Phương pháp Định dạng ổ cứng trên Ubuntu Tainghetrothinh

Phương pháp Định dạng ổ cứng trên Ubuntu Tainghetrothinh

Bạn có thể định dạng ổ đĩa bằng tiện ích Disks được cài đặt sẵn trên Ubuntu. Nếu tiện ích Disks báo lỗi hoặc phân vùng bị hỏng, bạn có thể dùng GParted để định dạng. Ngoài ra, GParted còn có thể đặt lại kích thước phân vùng có sẵn, cho phép bạn tạo thêm phân vùng từ ổ đĩa trống.

những bước

Phương pháp số 1 Tiến hành Quick Format

1Mở chương trình Disks. Bạn có thể tìm nhanh bằng cách mở Dash và gõ disks. Tất cả ổ đĩa kết nối với máy tính sẽ hiện ra bên trái cửa sổ. 2Chọn ổ đĩa mà bạn muốn định dạng. Tất cả ổ đĩa sẽ nằm trong khung bên trái. Hãy cẩn thận khi chọn ổ đĩa vì toàn bộ dữ liệu trên phân vùng sẽ bị xóa khi bạn định dạng. 3Nhấp vào nút bánh răng Gear và chọn “Format Partition” (Định dạng phân vùng). Một cửa sổ mới dành cho việc định cấu hình hệ thống tập tin sẽ mở ra. 4Chọn hệ thống tập tin mà bạn muốn dùng. Nhấp vào trình đơn “Type” (Loại) và chọn hệ thống tập tin mà bạn muốn dùng. Nếu bạn muốn dùng ổ đĩa để truyền tập tin giữa máy tính Linux, Mac, Windows hay hầu hết những thiết bị hỗ trợ lưu trữ USB, hãy chọn “FAT.”Nếu bạn chỉ dùng ổ đĩa trên máy tính Linux, chọn “Ext4.”Nếu bạn chỉ dùng ổ đĩa trên Windows, chọn “NTFS.”5Đặt tên cho dung lượng ô đĩa. Bạn có thể nhập nhãn cho dung lượng ổ được định dạng vào trường dữ liệu trống. Điều này sẽ giúp bạn xác định được ổ đĩa. 6Bạn có thể chọn xóa an toàn hoặc không. Theo mặc định, quá trình định dạng sẽ xóa nhưng không ghi đè dữ liệu lên ổ đĩa. Nếu bạn muốn xóa nội dung theo cách an toàn, hãy chọn “Overwrite existing data with zeroes” (Không ghi đè lên dữ liệu có sẵn) từ trình đơn “Erase” (Xóa). Tùy chọn định dạng này tuy lâu hơn, nhưng sẽ an toàn hơn. 7Nhấp vào nút “Format” (Định dạng) để bắt đầu. Bạn sẽ được yêu cầu xác nhận trước khi tiến hành. Quá trình định dạng sẽ mất nhiều thời gian đối với ổ đĩa lớn hoặc khi bạn chọn tùy chọn xóa an toàn. Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình định dạng ổ đĩa, hãy dùng GParted trong bước tiếp theo.8Gắn kết ổ đĩa sau khi định dạng. Sau khi định dạng xong ổ đĩa, bạn nhấp vào nút “Mount” (Gắn kết) hiện ra dưới biểu đồ Volumes. Phân vùng sẽ được gắn kết và bạn sẽ có thể truy cập hệ thống tập tin để lưu trữ. Nhấp vào liên kết hiện ra để mở ổ đĩa trong chương trình duyệt tập tin, hoặc mở chương trình Files và tìm ổ đĩa trong khung bên trái.

Phương pháp số 2 Dùng GParted

1Mở Terminal. Bạn có thể mở Terminal từ Dash, hoặc nhấn Ctrl+Alt+T. 2Cài đặt GParted. Nhập lệnh sau để cài đặt GParted. Bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu người dùng, mật khẩu này không hiện ra khi bạn nhập: sudo apt-get install gpartedNhấn phím Y khi được hỏi để tiếp tục.3Khởi chạy GParted từ Dash. Mở Dash và gõ “gparted” để tìm GParted Partition Editor.” Bạn sẽ thấy một thanh tượng trưng cho phân vùng ổ đĩa hiện tại và dung lượng trống trên đó. 4Chọn ổ đĩa mà bạn muốn định dạng. Nhấp vào trình đơn thả xuống ở góc trên bên phải để chọn ổ đĩa mà bạn muốn định dạng. Nếu bạn không phân biệt được, hãy nhìn vào kích thước ổ đĩa để xác định. 5Ngắt kết nối phân vùng mà bạn muốn thay đổi hoặc xóa. Để thực hện thay đổi trong GParted, bạn cần ngắt kết nối phân vùng trước. Nhấp phải vào phân vùng trong danh sách hoặc biểu đồ và chọn “Unmount” (Ngắt kết nối). 6Xóa phân vùng có sẵn. Phân vùng sẽ bị xóa và chuyển thành phần không xác định. Sau đó, bạn có thể tạo phân vùng mới từ phần này và định dạng ổ đĩa bằng hệ thống tập tin. Nhấp phải vào phân vùng mà bạn muốn xóa rồi kích “Delete”.7Tạo phân vùng mới. Sau khi xóa phân vùng, bạn hãy nhấp phải vào phần chưa xác định và chọn “New” (Mới). Quá trình tạo phân vùng mới sẽ bắt đầu. 8Chọn kích thước phân vùng. Khi tạo phân vùng mới, bạn có thể dùng con trượt để chọn bao nhiêu dung lượng mà mình muốn gán cho phân vùng đó. 9Chọn hệ thống tập tin của phân vùng. dùng trình đơn “File system” để chọn định dạng cho phân vùng. Nếu bạn định dùng ổ đĩa cho nhiều hệ điều hành và thiết bị, hãy chọn “fat32”. Nếu bạn chỉ dùng ổ đĩa trong Linux, chọn “ext4.” 10Đặt tên cho phân vùng. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng nhận biết phân vùng trên hệ thống. 11Nhấp vào “Add” (Thêm) khi hoàn tất việc định cấu hình cho phân vùng. Phân vùng sẽ được thêm vào hàng đợi thực hiện nằm cuối màn hình. 12Đặt lại kích thước cho phân vùng (tùy chọn). Một trong những tính năng của Gparted là đặt lại kích thước cho phân vùng. Việc đặt lại kích thước cho phân vùng sẽ tạo ra phần trống để bạn có thể tạo thêm phân vùng mới. Về cơ bản, đều này cho phép bạn chia ổ đĩa ra làm nhiều phần mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu trên đó. Nhấp phải vào phân vùng mà bạn muốn đặt lại dung lượng và chọn “Resize/Move” (Đặt lại kích thước/di chuyển).Kéo những cạnh của phân vùng để tạo ổ đĩa trống trước và sau đó.Nhấp vào “Resize/Move” để xác nhận thay đổi. Bạn cần tạo phân vùng mới từ phần không xác định theo chỉ dẫn phía trên.13Nhấp vào dấu tích màu xanh lá để bắt đầu áp dụng thay đổi. Sẽ không có thay đổi nào được áp dụng với ổ đĩa cho đến khi bạn nhấp vào nút này. Sau khi nhấp chuột, tất cả phân vùng mà bạn thiết lập xóa sẽ bị xóa cùng với toàn bộ dữ liệu trên đó. Bạn cần chắc chắn về mọi thứ trước khi tiến hành. Có thể mất một lúc để hoàn tất mọi quá trình, đặc biệt là nếu bạn đang tiến hành với nhiều phân vùng hoặc ổ đĩa có dung lượng lớn.14Tìm ổ đĩa vừa định dạng. Sau khi quá trình định dạng hoàn tất, bạn có thể đóng GParted lại và tìm ổ đĩa trong danh sách ổ đĩa của chương trình Files.